Thy Neighbor’s Stash
|
Gã hàng xóm lắm tiền
|
|
|
Robert H. Frank, a
professor of economics at Cornell University, is an anthropologist of the
ultra-rich.
|
Robert H. Frank là giáo sư kinh tế học tại Đại học Cornell, đồng thời cũng
là nhà nhân chủng học chuyên nghiên cứu về tầng lớp siêu giàu.
|
|
|
His prior books
“Luxury Fever” and “The Winner-Take-All Society” have explored how the
earning and consuming patterns of the very wealthy affect society at large.
|
Những cuốn sách trước của ông “Luxury Fever” (tạm dịch "Cơn sốt
xa hoa") và “The Winner-Take-All Society” (tạm dịch "Xã hội kẻ-thắng-được-tất-cả")
đã khám phá ra cách thu nhập và thói quen tiêu dùng của những người giàu ảnh
hưởng đến xã hội chung như thế nào.
|
|
|
(He’s no relation
to fellow pluto-anthropologist Robert Frank of The Wall Street Journal,
author of the recent book “Richistan.”)
|
(Ông không liên quan gì đến nhà "nhân chủng học" Robert Frank của
tờ Wall Street Journal -- tác giả của cuốn sách gần đây “Richistan” (tạm dịch
"Đất nước của các đại gia"))
|
|
|
In his new book
“Falling Behind: How Rising Inequality Harms the Middle Class,” Professor
Frank deftly updates the argument for our current gilded age.
|
Trong cuốn sách mới của mình “Falling Behind: How Rising Inequality Harms
the Middle Class,” ("Bị bỏ lại phía sau: Sự gia tăng bất bình đẳng tác động
xấu đến tầng lớp trung lưu như thế nào”) Giáo sư Frank khéo léo cập nhật luận
điểm mới cho thời đại vàng son ngày nay của chúng ta.
|
|
|
The rise of an
overclass, he convincingly argues, is indirectly affecting the quality of
life of the rest of the population — and not in a good way.
|
Ông lập luận một cách thuyết phục rằng: Sự gia tăng của tầng lớp siêu
giàu gián tiếp tác động đến chất lượng sống của phần còn lại của dân số — và không
theo cách tốt đẹp gì.
|
|
|
Knowing that Steve
Schwarzman of the Blackstone Group made almost $400 million last year, or
that he spent $3 million last February on his 60th-birthday party
(entertainment:
|
Khi biết rằng Steve Schwarzman, chủ Tập đoàn Blackstone kiếm được gần 400
triệu đô-la vào năm ngoái, hoặc ông ấy chi 3 triệu đô-la vào tháng Hai đầu
năm trong bữa tiệc sinh nhật lần thứ 60 của mình (với sự góp mặt giải trí của
các ngôi sao hàng đầu như:
|
|
|
Rod Stewart,
Marvin Hamlisch, Martin Short, Patti LaBelle), doesn’t simply make the
typical American green with envy, and hence unhappy.
|
Rod Stewart, Marvin Hamlisch, Martin Short, Patti LaBelle), không nhất
thiết sẽ khiến người lao động bình thường của Mỹ ghen tị và do đó cảm thấy buồn
rầu khổ sở.
|
|
|
Rather, Frank
argues, the problem is that extreme consumption — at which Schwarzman excels
— helps shape norms for the whole society, not just his fellow plutocrats.
|
Trái lại, theo giáo sư Frank, vấn đề là hành vi tiêu thụ xa xỉ thái quá —
điều Schwarzman rất giỏi — góp phần định hình các chuẩn mực cho toàn xã hội,
chứ không chỉ là những người bạn siêu giàu cùng đẳng cấp với ông.
|
|
|
“The mere presence
of ... larger mansions, for example, may shift some people’s perceptions
about how big a house one can build without seeming overly ostentatious,”
Frank writes.
|
"Ví dụ, sự đơn thuần hiện diện của... một căn biệt thự lớn hơn, có
thể thay đổi nhận thức của một số người về độ lớn của một ngôi nhà ai đó có
thể xây được mà không quá phô trương.
|
|
|
That shifting
perception combines with the powerful driving force of “relative
deprivation.”
|
Sự thay đổi nhận thức đó kết hợp với động lực mạnh mẽ của “sự thiếu thốn
tương đối”, Frank viết.
|
|
|
When asked whether
they’d rather have a 4,000-square-foot house in a neighborhood of 6,000-square-foot
McMansions, or a 3,000-square-foot home in a zone of 2,000-square-foot
bungalows, most people opt to lord it over their neighbors.
|
Khi được hỏi liệu họ muốn một ngôi nhà rộng 372 m2 trong một khu phố gồm
toàn căn biệt thự 560 m2 hay một ngôi nhà rộng 280 m2 trong một khu phố toàn
nhà gỗ rộng 186 m2, hầu hết mọi người đều chọn phương án để nhà mình to đẹp
hơn nhà hàng xóm.
|
|
|
Indirectly, then,
Bill Gates’s construction of a 40,000-square-foot house has caused the middle
manager in Tacoma to take out a no-money-down mortgage for his
3,500-square-foot faux colonial.
|
Tương tự vậy, việc xây dựng một căn nhà rộng 3.720 m2 của Bill Gates đã
gián tiếp khiến người quản lý cấp trung ở Tacoma cố vay trả góp 100% cho toàn
bộ căn nhà 325 m2 của mình.
|
|
|
Frank urges fellow
economists to look at numbers and data in relative terms, not absolute ones.
|
Frank thúc giục các đồng nghiệp xem xét các con số và dữ liệu theo khía cạnh
tương đối, chứ không phải tuyệt đối.
|
|
|
A Web surfer with
a 56K modem today knows, intuitively, that he is better off than he was 20
years ago, when he had to rely on a 1,200-baud modem.
|
Một người lướt web bằng modem 56K ngày nay biết rằng những gì anh ta có
đã tốt hơn 20 năm trước khi anh ta phải dùng một modem 1.200 baud.
|
|
|
But when everybody
else has broadband, that 56K makes you feel like a cyberloser.
|
Nhưng khi mọi người đều có internet băng thông rộng, chiếc modem 56K đó
khiến bạn cảm thấy mình như một kẻ thất bại về công nghệ.
|
|
|
The desire to
avoid such relative deprivation drives consumption in a range of goods,
especially those that Frank calls “positional goods” — things like housing
and cars, in which differences in quality and size are readily visible.
|
Mong muốn tránh sự thiếu thốn tương đối thúc đẩy tiêu thụ ở nhiều loại
hàng hóa, nhất là những thứ mà Frank gọi là "hàng hóa định vị" —ví
dụ như nhà ở và xe hơi, vốn có sự phân cấp rõ ràng về chất lượng và kích cỡ.
|
|
|
In buying bigger
homes, faster computers and more powerful backyard grills, people are driven
by the desire to be a part of a community and to keep up with the Joneses.
|
Khi quyết định mua nhà lớn hơn, máy tính nhanh hơn và lò nướng tốt hơn, mọi
người bị thúc đẩy bởi mong muốn trở thành một phần của cộng đồng và chẳng kém
cạnh hàng xóm.
|
|
|
If you happen to
live on Park Avenue, it means buying a Monet and a 10,000-square-foot co-op
to keep up with the Schwarzmans.
|
Nếu bạn tình cờ sống trên Park Avenue, nó có nghĩa là bạn phải mua một bức
tranh Monet và một căn nhà 930 m2 để theo kịp với nhà Schwarzman.
|
|
|
Like politics, all
relative deprivation is local.
|
Giống như chính trị, tất cả sự thiếu thốn tương đối đều mang tính địa
phương.
|
|
|
What does this
societywide arms race for goods have to do with income inequality?
|
Cuộc chạy đua mua sắm của toàn xã hội có liên quan gì tới bất bình đẳng
thu nhập?
|
|
|
Frank trots out
sobering data.
|
Frank đưa ra các con số nghiêm trọng.
|
|
|
Between 1949 and
1979, the rising tide of the American economy lifted all boats more or less
equally.
|
Từ năm 1949 đến năm 1979, sự tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ khiến thu nhập
tăng tương đối bình đẳng.
|
|
|
In fact, the
incomes of the bottom 80 percent grew more rapidly than the incomes of the
top 1 percent, and those of the bottom 20 percent grew most rapidly of all.
|
Trên thực tế, thu nhập của 80% dân số có thu nhập thấp nhất tăng trưởng
nhanh hơn thu nhập của 1% dân số có thu nhập cao nhất, và nhóm 20% dân số có
thu nhập thấp nhất tăng trưởng nhanh nhất trong tất cả các nhóm.
|
|
|
But since 1979,
gains have flowed disproportionately to top earners.
|
Nhưng kể từ năm 1979, các lợi ích kinh tế chỉ tập trung vào nhóm người có
thu nhập cao nhất.
|
|
|
In an economy
where the wealthy set the norms for consumption and people at every rung
strain to maintain the consumption of those just above them, that spells
trouble.
|
Trong một nền kinh tế nơi những người giàu có đặt ra các chuẩn mực mua sắm
và người dân ở mọi cấp bậc đều cố gắng duy trì mức tiêu thụ giống như cấp bậc
trên gần mình nhất, điều này thật không ổn.
|
|
|
In today’s arms
race, the top 1 percent are armed to the teeth and everybody else is scavenging
for ammunition.
|
Trong cuộc đua mua sắm ngày nay, nhóm 1% hàng đầu được trang bị vũ khí tận
răng còn những người khác chỉ mót được vài viên đạn.
|
|
|
Between 1980 and
2001, Frank notes, the median size of new homes in the United States rose
from 1,600 to 2,100 square feet, “despite the fact that the median family’s
real income had changed little in the intervening years.”
|
Frank dẫn chứng: từ năm 1980 đến năm 2001, kích thước trung vị của những
ngôi nhà mới ở Mỹ tăng từ 150 m2 lên 195 m2, “dù thu nhập thực tế của gia
đình trung vị không thay đổi là bao trong những năm đó”.
|
|
|
The end result?
|
Kết quả cuối cùng là gì?
|
|
|
Frank methodically
presents data showing that the typical American now works more, saves less,
commutes longer and borrows more to maintain what he or she views as an
appropriate standard of living.
|
Frank, một cách có phương pháp, trình bày các dữ liệu cho thấy người Mỹ
tiêu biểu hiện nay làm việc nhiều hơn, tiết kiệm ít hơn, đi lại lâu hơn và
vay mượn nhiều hơn để duy trì những gì họ xem là tiêu chuẩn sống phù hợp.
|
|
|
Oh, and it’s
getting worse.
|
Và điều này ngày càng tồi tệ.
|
|
|
Frank notes that
“many of the forces that have been causing inequality to grow seem to be
gathering steam.”
|
Frank lưu ý rằng "nhiều yếu tố dẫn tới gia tăng bất bình đẳng dường
như đang mạnh lên"
|
|
|
Because the gains
have been so lopsided — the richest 1 percent have seen their share of
national income rise from 8.2 percent in 1980 to 17.4 percent in 2005 — even
the merely rich are having to overextend themselves just to keep up.
|
Do lợi ích kinh tế quá chênh lệch — tỷ trọng trong tăng trưởng kinh tế quốc
gia của nhóm 1% giàu nhất tăng từ 8,2% năm 1980 lên 17,4% năm 2005 — những
người hơi phong lưu cũng phải căng mình chỉ để bắt kịp.
|
|
|
“As incomes
continue to grow at the top and stagnate elsewhere, we will see even more of
our national income devoted to luxury goods, the main effect of which will be
to raise the bar that defines what counts as luxury.”
|
"Khi thu nhập tiếp tục tăng ở tầng lớp cao nhất và trì trệ ở nơi
khác, chúng ta sẽ thấy càng nhiều phần trong thu nhập quốc gia dùng để chi
tiêu cho các mặt hàng xa xỉ, tác động chính của việc này là nâng cao các tiêu
chí định nghĩa sự sang trọng".
|
|
|
One can already imagine
the enormous mounds of osetra caviar being harvested for Steve Schwarzman’s
65th-birthday party.
|
Ngay lúc này, người ta có thể hình dung ra những miếng trứng cá tầm khổng
lồ đang được thu hoạch cho bữa tiệc sinh nhật lần thứ 65 của Steve Schwarzman.
|
|
|
Frank’s elegant
solution?
|
Giải pháp của Giáo sư Frank là gì?
|
|
|
A progressive
consumption tax that would discourage those at the top from spending more,
thus lowering the bar.
|
Thuế tiêu dùng lũy tiến sẽ ngăn cản nhóm người giàu nhất chi tiêu nhiều
hơn, nhờ đó hạ thấp tiêu chí sang trọng.
|
|
|
Frank is the rare
economist with a gift for irony.
|
Frank là một trong những nhà kinh tế hiếm hoi có biệt tài châm biếm.
|
|
|
And economic
ironies abound in “The Economic Naturalist,” a collection of nuggets culled
from an assignment Frank gives to introductory economics students at Cornell:
in 500 words or less, “pose and answer an interesting question about some
pattern of events or behavior that you personally have observed.”
|
Và những chuyện châm biếm kinh tế không thiếu trong cuốn “Nhà tự nhiên học
trong kinh tế”, một tập hợp các ví dụ kinh điển được chọn lọc từ bài tập Frank
giao cho các sinh viên mới theo học ngành kinh tế tại đại học Cornell: chỉ dưới
500 từ, “hãy đặt và trả lời một câu hỏi thú vị về một vài mẫu hình sự kiện hoặc
hành vi mà bạn quan sát được. ”
|
|
|
Frank sees this
homework as part of an effort to bring more narrative into the teaching of
economics and to make intimidated students realize they may already possess a
rudimentary grasp of the dismal science.
|
Frank coi bài tập này như một phần nỗ lực mang nhiều ví dụ thực tế hơn
vào việc giảng dạy kinh tế, đồng thời giúp các sinh viên "ngơ ngác"
nhận ra rằng họ vốn đã nắm được cơ bản môn "khoa học ảm đạm".
|
|
|
Of course, it’s also
a brilliant economic model.
|
Tất nhiên, đây cũng là cách làm kinh tế thông minh.
|
|
|
Kids pay tuition
to take his courses, he’s paid to teach them, and then they provide material
for a charming book.
|
Sinh viên phải trả học phí để theo học, Frank được trả tiền để dạy họ, và
sau đó sinh viên cung cấp tư liệu cho một cuốn sách hấp dẫn.
|
|
|
In “The Economic
Naturalist,” Frank’s students, with a writing assist from their professor,
explain why a $20,000 car rents for $40 a day but a $500 tuxedo rents for $90
a day.
|
Trong cuốn “Nhà tự nhiên học trong kinh tế”, với sự hỗ trợ học thuật từ
Frank, các sinh viên giải thích lý do vì sao một chiếc xe hơi trị giá 20.000
đô-la có giá thuê 40 đô-la một ngày, trong khi một bộ tuxedo giá 500 đô-la lại
có giá thuê 90 đô-la một ngày.
|
|
|
(Among other
things, it has to do with the need for tuxedo shops to maintain a large
inventory of different sizes.)
|
(Ngoài các yếu tố khác, việc này cần thiết để cửa hàng tuxedo có thể duy
trì một lượng lớn quần áo có kích cỡ khác nhau trong kho.)
|
|
|
Or why fast-food
restaurants promise a free meal if customers don’t get a receipt.
|
Hoặc vì sao các cửa hàng đồ ăn nhanh cam kết tặng bữa ăn miễn phí nếu
khách hàng không lấy biên lai.
|
|
|
(It’s to deter
theft by cashiers.)
|
(Việc này để ngăn chặn hành vi trộm cắp của nhân viên thu ngân).
|
|
|
By design, the
answers are more intuitive than empirical.
|
Theo thiết kế, các câu trả lời mang tính trực giác hơn là thực nghiệm.
|
|
|
And the reasoning
often strays beyond economics.
|
Và việc diễn giải nguyên nhân thường vượt ra ngoài phạm vi kinh tế học.
|
|
|
Why do women’s
clothes button from the left and men’s button from the right?
|
Vì sao khuy áo của phụ nữ cài từ bên trái còn của nam giới lại từ bên phải?
|
|
|
Because when
buttons first appeared on clothes for the rich in the 17th century, men
dressed themselves while women were dressed by servants.
|
Bởi vì khi các khuy đầu tiên xuất hiện trên áo cho những người giàu có
trong thế kỷ 17, đàn ông tự mặc trong khi phụ nữ được người hầu mặc giúp.
|
|
|
There are dozens
more examples in this book, which can be returned to again and again like one
of those all-you-can-eat buffets.
|
Có hàng chục ví dụ nữa trong cuốn sách này, có thể đọc đi đọc lại mà
không chán như một trong các món của buffet tự chọn.
|
|
|
(I looked in vain
for an answer as to why restaurants charge less for all-you-can-eat buffets
than for à la carte meals served at the same time.)
|
(Tôi cũng không rõ vì sao các nhà hàng tính ít tiền hơn cho các bữa
buffet tự chọn so với các bữa ăn gọi món trong cùng thời điểm).
|
|
|
Occasionally,
however, Frank succumbs to excessive calculation.
|
Tuy nhiên, đôi chỗ trong cuốn sách, Frank lại dùng đến quá nhiều tính
toán.
|
|
|
You don’t need a
degree in economics to know that bars give away peanuts and sell water
because peanuts are very salty and make people thirsty.
|
Bạn không cần bằng cấp kinh tế để biết rằng các quán bar cho miễn phí đậu
phộng và bán nước bởi vì đậu phộng rất mặn và làm cho mọi người khát.
|
|
|
The consumption
arms race that Frank plumbs in “Falling Behind” reappears in “The Economic
Naturalist.”
|
Cuộc đua mua sắm mà Frank nêu trong cuốn “Bị bỏ lại phía sau” xuất hiện lại
trong cuốn “Nhà tự nhiên học trong kinh tế”.
|
|
|
“If women could
decide collectively what kind of shoes to wear, all might agree to forgo high
heels,” he writes.
|
"Nếu mọi phụ nữ có thể cùng quyết định một loại giày để đi, có lẽ tất
cả đều đồng ý bỏ giày cao gót", ông viết.
|
|
|
“But because any
individual can gain advantage by wearing them, such an agreement might be
hard to maintain.”
|
“Nhưng do bất kỳ ai cũng có thể đạt được lợi thế về chiều cao hơn người
khác bằng cách đi giày cao gót, một thỏa thuận như vậy rất khó duy trì.”
|
|
|
And why do Frank’s
humanities colleagues across Cornell’s idyllic quad, who are supposed to be
good at writing, use so much jargon?
|
Và vì sao các đồng nghiệp của Frank trong khuôn viên bình dị của trường đại
học Cornell, những người được cho là giỏi viết, lại sử dụng rất nhiều thuật
ngữ chuyên ngành?
|
|
|
It’s an arms race
of erudition.
|
Đó là cuộc đua thể hiện học vấn uyên bác.
|
|
|
Taken together,
these books, which richly deserve a broad audience, show how an academic
economist with wide interests, a gift for anecdote and an open mind can be a
highly effective teacher and citizen.
|
Kết hợp với nhau, hai cuốn sách này rất phù hợp với độc giả đại chúng, cho
thấy một nhà kinh tế học hàn lâm với hiểu biết sâu rộng, có biệt tài về các
giai thoại và tinh thần cởi mở có thể trở thành một thầy giáo và một công dân
có ảnh hưởng sâu sắc như thế nào.
|
|
|
“Falling Behind”
is a compact example of a professional economist brilliantly deploying the
tools of social science to illuminate the human condition.
|
"Bị bỏ lại phía sau" là ví dụ cô đọng về việc một nhà kinh tế chuyên
nghiệp đã sử dụng sáng tạo các công cụ khoa học xã hội để làm sáng tỏ hoàn cảnh
con người.
|
|
|
“The Economic
Naturalist” leaves the reader impressed with the insights of amateurs.
|
“Nhà tự nhiên học trong kinh tế” khiến người đọc ấn tượng về hiểu biết sâu
sắc của các nhà nghiên cứu nghiệp dư.
|
1 Comments