Tứ vô lượng


Còn gọi là Tâm từ, từ tâm, lòng từ trầm tĩnh trìu mến dễ chịu phản nghĩa là sân hận. Tình yêu vô bờ bến nhưng không phải là tình yêu trai gái mà lại to lớn đồng đều dành cho tất cả chúng sinh vạn vật chứ không vị kỷ đối tượng, là cái gì làm cho lòng ta êm dịu mát hay tâm trạng của người bạn tốt, là chân thành ước mong tất cả bá tánh đều sống thật sự an lành hạnh phúc. "Chân Thiện Mỹ" "thiện" là thiện cảm, thiện chí, thành ý đối cả ác cảm, ác ý, thành kiến.

Bi vô lượng
Bi là sự thương xót cảm thông vô hạn là liều thuốc chữa chứng bệnh hung bạo độc ác. Định nghĩa là động lực làm cho tâm người tốt rung động trước sự đau khổ của kẻ khác, hay là cái gì thoa dịu niềm khổ đau của người khác, là hy vọng sẽ giúp chúng sinh thoát khỏi đau khổ.

Hỉ vô lượng
Là tâm hoan hỷ, vui thích với hạnh phúc của người khác, trước sự thành công của một chúng sinh. Là một trạng thái bình tĩnh và hạnh phúc của tâm. Tâm Hỉ đối nghịch ưu phiền não có chiều hướng loại trừ lòng ganh tỵ, đố kỵ.

Xả vô lượng
Lòng buông xả, không câu chấp bám chặt vào bất cứ điều gì. Là từ bỏ tham lam ích kỷ, vị kỷ, coi mình là trung tâm. Tâm xả bình thản trước sự coi thường, phỉ báng, nguyền rủa, là có chánh niệm và chánh định, thản nhiên trước sự tráo trở của tình người vì biết vọng tâm này luôn biến đổi, đời là bể khổ mà vẫn ung dung không bận lòng trước hoàn cảnh thuận nghịch vì biết mọi hiện tượng luôn chuyển biến theo quá trình thành trụ dị diệt hoặc suy luận vô tư, tức không luyến ái cũng không lãnh đạm không ưa thích cũng không bất mãn không vui quá mà cũng không u sầu, vinh nhục tim không động.

Tags: transform

1 Comments

Tin liên quan

    Tài chính

    Trung Quốc