In ‘The Restless Wave,’ John McCain Says America Is Still Exceptional
|
Trong cuốn sách
“The Restless Wave” (tạm dịch “Làn sóng bất tận”): thượng
nghị sĩ John McCain cho rằng nước Mỹ vẫn theo chủ nghĩa biệt lệ
(exceptionalism).
|
|
|
Senator John
McCain has sustained a long political career by seeming to have it both ways:
praised as a fiery maverick when times are bland, and as a bipartisan
consensus-seeker when they’re not.
|
Thượng nghị sĩ John McCain đã có một sự nghiệp chính trị lâu dài bằng việc dường như đạt được cả hai điều
trái ngược: được
ca ngợi là một nhà
chính trị phi đảng phái khi nền chính trị bình lặng, và là người tìm kiếm sự đồng thuận
giữa hai đảng khi nền chính trị bế tắc.
|
|
|
This isn’t so much
an accusation as an observation — one that McCain himself repeatedly alludes
to in “The Restless Wave:
|
Đây không hẳn là một lời cáo
buộc, mà đúng hơn là một quan sát –điều
mà chính thượng nghị
sĩ McCain liên tục ngầm thể hiện trong cuốn “The Restless Wave:
|
|
|
Good Times, Just
Causes, Great Fights, and Other Appreciations,” his latest collaboration with
his former chief-of-staff Mark Salter.
|
Good Times, Just Causes,
Great Fights, and
Other Appreciations”, (tạm dịch: “Làn sóng bất tận:
thời kỳ hoàng kim, sự nghiệp chính nghĩa, cuộc chiến vĩ đại và những điều đáng trân trọng khác,”) tác phẩm cuối cùng ông là đồng
tác giả với cựu chánh văn phòng Mark Salter.
|
|
|
The ailing McCain,
who learned last year that he had brain cancer, makes clear it might also be
their last.
|
McCain, hiện giờ ốm yếu và mới phát hiện mình bị ung
thư não hồi năm ngoái, đã nói rõ đây có thể là cuốn sách cuối cùng hai người viết.
|
|
|
The tough-guy
titles of their previous books — “Worth the Fighting For,” “Character Is
Destiny” and “Hard Call,” among them — spoke to McCain’s obstinate, martial
side.
|
Những tựa sách
cứng rắn trước đây của họ — “Worth the Fighting For” (tạm dịch “Đáng
để tranh đấu”), “Character Is
Destiny” (tạm dịch
“Tính cách quyết định số phận”) và
“Hard Call” (tạm dịch “Quyết định khó khăn”), tất cả đều thể hiện tính cách
kiên cường, tinh thần chiến binh của McCain.
|
|
|
They also exhibited
an adamant righteousness that “The Restless Wave,” with its rolling title,
occasionally strives for but fails to convey.
|
Hai tác giả cũng
thể hiện một sự chính trực kiên định mà "Làn sóng
bất tận", với
tiêu đề trùng điệp, đôi khi cố gắng nhưng vẫn không truyền tải được hết thông điệp.
|
|
|
You can see McCain
in this book struggling to reconcile himself to what his Republican Party has
largely become, even if he declines to come right out and say so; aside from
a pointed rebuke of the Iowa Republican Steve King for his “ethnocentrism”
and “crude insults,” McCain mostly resorts to the gentle politicking of the
blind item.
|
Bạn có thể thấy,
trong cuốn sách này McCain phải rất vất vả để những điều mình nói phù hợp với
những gì Đảng Cộng hòa của ông đã trở thành, ngay cả khi ông từ chối nói thẳng như vậy; ngoại trừ việc
thẳng thừng chỉ trích tính “chủ nghĩa dân tộc thượng đẳng” và “những lời lăng
mạ thô lỗ” của Thượng nghị sĩ Steve King bang Iowa, trước những vấn đề hóc búa,
McCain chỉ nói chuyện chính trị nhẹ nhàng.
|
|
|
“To refuse the
obligations of international leadership for the sake of some half-baked,
spurious nationalism cooked up by people who would rather find scapegoats
than solve problems is unpatriotic,” he writes in his preface, a scolding he
directs at no one in particular.
|
"Việc từ
chối các nghĩa vụ lãnh đạo quốc tế vì mục đích chủ nghĩa dân tộc nửa vời và giả tạo, khuấy động bởi
những người thích tìm kiếm vật tế thần hơn là giải quyết vấn đề, đó chắc chắn
không phải là lòng
yêu nước", ông viết trong lời nói đầu cuốn sách, lời chỉ trích không nhắm tới một cá nhân
cụ thể nào.
|
|
|
One of the
striking aspects of this new book is how often McCain — who says his dire
medical prognosis leaves him “freer” to speak his mind and vote his
conscience “without worry” — insists on playing it safe.
|
Một trong những khía cạnh nổi bật của cuốn sách mới này là việc McCain
thường xuyên giữ giọng điệu an toàn – dù ông nói rằng sức khoẻ tiên lượng xấu khiến ông “tự do hơn” và “lương tâm thanh thản” để
nói ra suy nghĩ của mình.
|
The six-term
senator from Arizona slips in a few careful mentions of Donald J. Trump, and
expresses concern about the rancor that has overtaken the country, but he
generally stops short of calling out the president or his cabinet, issuing
just a brief eyeroll at the “thoughtless America First ideology” now
ascendant in the White House.
|
Thượng
nghị sĩ đã trải qua
sáu nhiệm kỳ
tại bang Arizona
này lỡ lời trong một vài đề cập thận trọng về Donald
J. Trump, bày tỏ lo ngại về sự oán hận đang chiếm lĩnh đất nước, nhưng ông
thường không mạnh dạn
nhắc tới tổng thống hoặc nội các, chỉ hơi chút ngạc nhiên trước
“tính thiếu chín chắn của
tư tưởng Nước Mỹ trên hết” giờ đây đang
lên ngôi tại Nhà Trắng.
|
|
|
Blink and you
might miss his critique.
|
Lỡ chớp mắt thôi là bạn có lẽ đã để lỡ những dòng chỉ trích này của ông.
|
|
|
But then “The
Restless Wave” seems to be trying to do several things at once: reflect on
the past, express gratitude, burnish a legacy.
|
Nhưng sau đó "Làn sóng bất tận" dường
như cố gắng làm nhiều việc cùng một lúc: phản ánh quá khứ, tỏ lòng biết ơn và đánh bóng di sản.
|
|
|
As the subtitle
suggests, this book is largely appreciative.
|
Như tiêu đề phụ
gợi ý, cuốn sách này phần lớn là tán dương.
|
|
|
McCain, at 81,
would prefer to “celebrate a happy life lived in imperfect service to a
country made of ideals, whose continued success is the hope of the world,”
rather than linger on how the current state of the union might come up short.
|
Thượng nghị sĩ McCain,
ở tuổi 81, mong muốn
"ăn mừng
vì đã sống một
cuộc đời hạnh phúc,
được phụng sự một
đất nước tạo lập bởi
những lý tưởng, mà sự thành công liên tục của nó là niềm hy vọng cho toàn thế giới", thay vì dông dài rằng trạng thái đoàn kết này sẽ nhanh chóng
chấm dứt.
|
|
|
“We are living in
the land of the free, the land where anything is possible, the land of the immigrant’s
dream, the land with the storied past forgotten in the rush to the imagined
future, the land that repairs and reinvents itself,” he writes.
|
"Chúng ta đang sống trên vùng đất tự do, vùng đất của mọi cơ hội,
vùng đất những
người nhập cư mơ ước,
vùng đất có quá khứ bị lãng quên trong cuộc chạy đua đến một tương lai
tưởng tượng, vùng đất biết
tự sửa sai và hồi
sinh," ông viết.
|
|
|
“We are blessed,
and in turn, we have been a blessing to humanity.”
|
"Chúng ta được
ban phước, và đổi lại,
chúng ta chính là phước lành
cho nhân loại."
|
|
|
McCain takes to
this kind of patriotic hyperbole, and always has.
|
Cũng giống như mọi
khi, Thượng nghị sĩ McCain luôn cường điệu quá mức về tinh thần
yêu nước.
|
|
|
As much as he
comes under intermittent fire for being more of an opportunistic flip-flopper
than a steadfast straight-talker, he consistently returns again and again to
what seems for him to be a core commitment: a fervent belief in American
exceptionalism.
|
Dù đôi chỗ bị chỉ trích là một
kẻ dối trá cơ
hội hơn là một người bộc
trực kiên định, ông luôn quay trở lại với điều cốt lõi: một
niềm tin nhiệt thành vào
chủ nghĩa biệt lệ của nước Mỹ.
|
|
|
“Our founding
ideals and our fidelity to them at home and in our conduct in the world make
us exceptional,” he writes in a chapter that is otherwise about the American
use of torture after 9/11.
|
“Những lý tưởng nền
tảng và lòng trung thành của chúng ta đối với những lý tưởng đó tại quê nhà
và hay khi chúng ta áp dụng với thế giới,
đều khiến chúng ta trở nên đặc biệt,” ông viết trong một
chương khác về việc
người Mỹ sử dụng biện pháp tra tấn sau ngày 11 tháng 9.
|
|
|
McCain, who spent
five-and-a-half years as a prisoner of war in Vietnam, recalls being
disgusted when he learned that the United States was using “enhanced
interrogation techniques” like waterboarding, which would fit most people’s
definition of “cruel, inhuman or degrading.”
|
Thượng nghị sĩ McCain,
người đã trải qua năm năm rưỡi là tù nhân chiến tranh ở Việt Nam, nhớ lại sự ghê tởm khi ông biết rằng Mỹ đang sử dụng
"kỹ thuật thẩm vấn nâng cao" như trấn nước, thứ bị mọi người coi là
"độc ác, vô nhân đạo hay đê tiện.”
|
|
|
“My captors had,
on the whole, treated prisoners more humanely than the American soldiers at
Abu Ghraib treated prisoners,” he writes.
|
“Nói chung, những
người quản giáo của
tôi đã đối xử với các tù nhân nhân đạo hơn những lính Mỹ đối xử với các tù
nhân ở nhà tù Abu Ghraib,”
ông viết.
|
|
|
(He recently
called on the Senate to reject the nomination of Gina Haspel as director of
the C.I.A.; Haspel oversaw a secret prison in Thailand where detainees were
tortured.)
|
(Gần đây ông kêu gọi Thượng viện từ chối đề cử Gina Haspel làm giám đốc
CIA; Haspel từng giám
sát một nhà tù bí mật ở Thái Lan, nơi các tù nhân bị tra tấn.)
|
|
|
“The Restless
Wave” contains a few other eruptions of unmitigated candor.
|
"Làn sóng bất tận" còn chứa một
vài điểm bùng nổ thẳng
thắn khác nữa.
|
|
|
McCain concedes
that the Iraq War, which had his unequivocal support from the very beginning,
“can’t be judged as anything other than a mistake.”
|
Thượng nghị sĩ McCain
thừa nhận rằng Chiến tranh Iraq, mà ngay từ đầu ông dứt khoát ủng hộ,
"không thể biện
hộ là bất kỳ điều gì khác ngoài một sai lầm."
|
|
|
But his faith in
his country’s beneficence remains undimmed.
|
Nhưng niềm tin của
ông về lợi ích của
đất nước không hề bị lu mờ.
|
|
|
Exceptionalism,
for him, apparently has less to do with the harsh reality of what happens
when the United States wields its power abroad than the presumed goodness of
its intentions.
|
Chủ nghĩa biệt
lệ, đối
với ông, rõ
ràng không liên quan đến hiện thực khắc nghiệt những gì xảy ra khi nước Mỹ thể
hiện sức mạnh tại nước ngoài mà ở mục tiêu tốt đẹp của chúng.
|
|
|
The country’s
behavior, he says, should match its ideals; and when it doesn’t, the
exceptionalism still holds — it’s simply a matter of getting the behavior to
fall into line.
|
Theo ông, hành động
của một quốc gia nên phù hợp với lý tưởng của quốc gia đó; và
khi không được như vậy,
chủ nghĩa biệt lệ vẫn
đúng — vấn đề đơn
giản chỉ là đưa các hành động về những tiêu chuẩn được chấp nhận mà thôi.
|
|
|
On the subject of
Sarah Palin, the gun-toting populist he picked as his presidential running
mate in 2008, he expresses little regret, saying he “liked her right away.”
|
Nói về Sarah
Palin, người theo
chủ nghĩa dân tuý ủng hộ việc sở hữu súng mà ông đã chọn để
đồng hành trong chiến dịch tranh cử tổng thống vào năm 2008, ông luyến tiếc nói rằng
mình "ngay lập tức thích bà ấy."
|
|
|
He praises her as
“uncannily self-possessed,” a quick study who performed “slightly better”
than Joe Biden in their vice presidential debate.
|
Ông khen ngợi bà
là người "có sự bình tĩnh phi thường,"
một người hiểu vấn đề
nhanh và đã thể hiện "hơi
tốt hơn" so với Joe Biden trong cuộc tranh luận giữa hai ứng cử viên phó tổng thống.
|
|
|
(Perhaps realizing
how that might be too generous, he adds:
|
(Nhận
ra lời khen này có lẽ
quá thoáng, ông nói thêm:
|
|
|
“At worst, the
contest was a draw.”)
|
"Trong trường
hợp tệ nhất, cuộc tranh luận có kết quả hoà.")
|
|
|
The line from
Palin to Trump is one he doesn’t touch, let alone contemplate.
|
Mối liên hệ từ
Palin đến Trump là một trong những điều ông không nhắc đến, để người đọc tự suy ngẫm.
|
|
|
If there’s a
villain in this book it’s “our implacable foe” Vladimir Putin, an “audacious
despot” who gets a steady flagellation over the course of two chapters.
|
Nếu có một nhân vật phản diện trong cuốn sách này thì đó là
"kẻ thù sắt đá
của chúng ta"
- Vladimir Putin, một "kẻ chuyên chế tham vọng",
người bị phê phán trong
suốt hai chương của
cuốn sách.
|
|
|
McCain admits to
receiving the dossier compiled by the former British spy Christopher Steele,
outlining Trump’s possible ties to Russia, and passing it on to James Comey,
then the director of the F.B.I.
|
Thượng nghị sĩ McCain
thừa nhận đã nhận được hồ sơ do cựu điệp viên người Anh Christopher Steele
biên soạn, phác thảo mối quan hệ có thể có của Trump với Nga, và ông đã chuyển nó
cho James Comey, người
khi đó là giám đốc FBI.
|
|
|
Anyone who doesn’t
like what McCain did “can go to hell,” though he underscores that he’s
agnostic about the dossier’s contents.
|
Bất kỳ ai
không thích điều
này "nên đi chết đi", dù McCain nhấn mạnh mình không biết
gì về nội dung của hồ sơ.
|
|
|
Just like McCain
is agnostic about Trump in general.
|
Cũng như McCain chẳng
biết gì về Trump nói chung.
|
|
|
In his cautious assessment,
“it is hard to know what to expect from President Trump.”
|
Ông thận trọng đánh giá,
"thật khó để biết dự
định của Tổng thống Trump."
|
|
|
Seeing McCain
strain to be optimistic is almost uncomfortable to read, as he strenuously
points to “glimmers of hope” that Trump might yet take on the “moral
obligation” of being the “leader of the free world.”
|
Việc Thượng nghị
sĩ McCain cố gắng tỏ ra lạc quan tạo cảm giác không thoải mái cho người đọc,
nhất là khi ông nhấn mạnh đến "những tia hy vọng" rằng Trump vẫn
có thể nhận lãnh
"nghĩa vụ đạo đức" là "lãnh đạo của thế giới tự do".
|
|
|
What McCain means
by this obligation is more American involvement on the world stage, more
American intervention.
|
Với nghĩa
vụ này, điều McCain
ngụ ý là người Mỹ cần
tham gia nhiều hơn trên sân khấu thế giới, cần can thiệp nhiều
hơn.
|
|
|
He’s an unabashed
proponent of regime change, and a good portion of “The Restless Wave” is
given over to recounting how besieged peoples from other lands have been
grateful for American support.
|
Ông là một người không
ngần ngại ủng hộ việc thay đổi chế độ, và phần lớn của "Làn sóng bất tận" kể
lại việc những
người bị áp bức ở các quốc gia khác đã biết ơn
sự hỗ trợ của người Mỹ như thế
nào.
|
|
|
McCain recalls the
hero’s welcome he received in Burma in 2012, after a yearslong campaign on
behalf of democracy activists there:
|
McCain hồi tưởng lại sự
kiện ông được chào đón như một vị anh hùng khi đến thăm Miến Điện năm 2012, sau một chiến dịch vận động kéo dài nhiều năm thay mặt
cho các nhà hoạt động dân chủ ở đó:
|
|
|
“There is nothing
so rewarding as contributing, even if only in the most modest way, to the
defense of another human being’s dignity, all the more so when the person is
otherwise a stranger to you.”
|
"Không có gì xứng
đáng hơn việc
đóng góp, dù là nhỏ
nhất để bảo vệ phẩm giá của người khác, càng ý nghĩa hơn khi
người đó là người xa lạ với bạn."
|
|
|
Assigning a
special nobility to his country’s role abroad, even (or especially) now, is a
way for McCain to keep believing that Americans are ultimately united,
instead of terribly divided.
|
Ca ngợi
vai trò cao quý của nước Mỹ trên thế giới,
thậm chí (đặc biệt
là) bây giờ, là cách để McCain tin rằng người Mỹ cuối cùng đã đoàn kết, thay vì bị
chia rẽ sâu sắc.
|
|
|
Domestic politics
are too disappointing, too grinding, too inglorious.
|
Nền chính
trị trong nước quá thất vọng, quá bế tắc, quá nhục nhã.
|
|
|
“The Restless
Wave” is a wistful book; McCain wants to rally Americans around helping an
imperiled world, rather than accept that the call might be coming from inside
the house.
|
"Làn sóng bất tận" là
một cuốn sách
mơ mộng; thượng nghị sĩ
McCain muốn tập hợp người Mỹ và giúp đỡ một thế giới đang lâm nguy, hơn là chấp
nhận rằng mọi quyết định có lẽ phải xuất phát từ
chính quyền.
|
1 Comments