Áo giáp Ō-Yoroi của võ sĩ đạo Nhật Bản

Ō-Yoroi (大 铠) là ví dụ điển hình về chiếc áo giáp ban đầu ở Nhật Bản, được mặc bởi tầng lớp samurai thời phong kiến. Nghĩa của Ō-Yoroi có nghĩa là 'áo giáp nặng'.
YOROI of Odawara. Photo courtesy vaice.

Ō-Yoroi bắt đầu xuất hiện vào thế kỷ 10, giữa và cuối thời kỳ Heian, và được đưa vào sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Genpei khoảng thế kỷ 12. Ý nghĩa quan trọng của chiếc áo giáp này là nhằm thiết kế cho kỵ binh cung thủ (cavalry archer). Các ō-Yoroi hình hộp nặng nề, khó chuyển động và không được linh hoạt như loại giáp khác là do-maru, vì vậy không được dùng nhiều vào thế kỷ 15 khi các samurai chuyển sang chủ yếu là chiến thuật bộ binh (infantry).

Phần lớn, Ō-Yoroi là áo giáp của samurai giàu, ngồi trên lưng ngựa và không được sử dụng bởi samurai ở thứ hạng thấp hơn, những người sử dụng áo giáp tương tự như ō-Yoroi nhưng có ít bộ phận, nhẹ hơn, và thiếu các trang trí của samurai thứ hạng cao hơn.

Các bộ phận cơ bản của ō-Yoroi và các áo giáp samurai khác được gọi chung là 'hei-no-rokugu' hay đơn giản là 'rokugu' có nghĩa là sáu phần bảo vệ. Sáu phần chính này là dō (áo giáp ngực ), kabuto (mũ bảo hiểm), mengu (giáp che mặt), kote (giáp che tay), sune-ate (giáp che ống quyển), và hai-date (giáp che đùi). Các ō-Yoroi kết hợp tấm và miếng kim loại ( kozane) với nhau (lamellar).


Ảnh chụp 3:05 chiều 16/9/2009 tại lễ hội bắn cung ở đền Hachimangu.
Sơn Phạm
Wikipedia English

Bài trước: Cầu Sanjo Ohashi ở Kyoto

Tags: japan

1 Comments

Tin liên quan

    Tài chính

    Trung Quốc