| 
   Was Genghis Khan really a driver of globalization? 
   | 
  
   Có phải Thành Cát Tư Hãn là người đã thúc đẩy toàn cầu hóa? 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   ‘Globalization”
  used to be a magic word, better at changing the world for good than an
  expecto patronum, Harry Potter’s most powerful charm. 
   | 
  
   “Toàn cầu hóa” từng là một câu thần chú tuyệt vời làm thay đổi thế giới,
  thậm chí hiệu nghiệm hơn cả phép gọi thần hộ mệnh (expecto patronum) tối thượng
  của Harry Potter. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   In his 2001
  farewell address, President Bill Clinton reassured the world that “the global
  economy is giving more of our own people, and billions around the world, the
  chance to work and live and raise their families with dignity.” 
   | 
  
   Trong phát biểu kết thúc nhiệm kỳ năm 2001, Tổng thống Bill Clinton khẳng
  định trước toàn thế giới rằng: “nền kinh tế toàn cầu đang mang lại nhiều cơ hội
  hơn cho đất nước chúng ta và hàng tỷ người khác trên khắp thế giới. Đó là cơ
  hội việc làm, cơ hội cải thiện mức sống và địa vị xã hội cho mọi nhà.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   A year later,
  British Prime Minister Tony Blair was even feistier: 
   | 
  
   Một năm sau, thủ tướng Anh Tony Blair còn phát biểu với tinh thần sôi nổi
  hơn: 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   “What the poor
  world needs is not less globalization but more. 
   | 
  
   “Cái mà thế giới nghèo đói cần không phải là ngăn chặn toàn cầu hóa mà phải
  thúc đẩy toàn cầu hóa hơn nữa. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Their injustice is
  not globalization but being excluded from it.” 
   | 
  
   Nỗi bất công họ phải chịu không phải do toàn cầu hóa mà vì họ không tiếp
  cận được thành quả của toàn cầu hóa.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   The magic fizzled
  out fast after the 2008 financial crisis. 
   | 
  
   Tuy nhiên phép thuật của toàn cầu hóa đã nhanh chóng biến mất sau cuộc khủng
  hoảng tài chính năm 2008. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Now Donald Trump
  concocts a neo-protectionist brew, 15 percent tax for outsourcing jobs, 20
  percent tax on imported goods, no more international trade deals, “they are
  killing American jobs!” 
   | 
  
   Hiện giờ Donald Trump đang tạo ra một loại chủ nghĩa bảo hộ mới: 15% thuế
  đối với các công việc thuê ngoài, 20% thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, không
  còn giao dịch thương mại quốc tế, bởi "họ đang lấy hết việc làm của người
  Mỹ!" 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   And Sen. Bernie
  Sanders boasts: “I voted against NAFTA, CAFTA and PNTR with China... a
  disaster for the American worker. 
   | 
  
   Và Thượng nghị sĩ Bernie Sanders tự hào tuyên bố: “Tôi đã bỏ phiếu chống Hiệp định
  mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hiệp định mậu dịch tự do Trung Mỹ (CAFTA) và Quy
  chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Trung Quốc... một thảm
  họa cho người lao động Mỹ. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   We have lost
  millions of decent-paying jobs.” 
   | 
  
   Nước Mỹ chúng ta đã mất hàng triệu việc làm có thu nhập tốt.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   The
  anti-globalization specter is haunting the world, bridging left and right: 
   | 
  
   Bóng ma chống toàn cầu hóa đang ám ảnh thế giới, trải từ tây sang đông
  bán cầu: 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   French nationalist
  Marine Le Pen hates “Islamic fundamentalism [and] globalization, which is
  another kind of totalitarianism,” while British Labor leader Jeremy Corbyn
  harrumphs against “greedy bankers and multinationals.” 
   | 
  
   Nhà chính trị Pháp theo chủ nghĩa dân tộc Marine Le Pen căm ghét "trào
  lưu chính thống Hồi giáo [và] toàn cầu hóa, vốn chỉ là một dạng của chủ nghĩa
  độc tài", trong khi lãnh đạo đảng Lao động Anh Jeremy Corbyn chống lại
  "các chủ ngân hàng và tập đoàn đa quốc gia tham lam” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Jeffrey E.
  Garten’s book “From Silk to Silicon” appears when the populist winds seem
  unstoppable, stirred by economists such as Nobel laureate Joseph Stiglitz,
  French best-selling author Thomas Piketty and Academy Award winner Michael
  Moore. 
   | 
  
   Jeffery E. Garten xuất bản cuốn sách “Từ tơ lụa đến silicon” vào thời điểm
  làn sóng chủ nghĩa dân túy đang dâng cao như thể không gì ngăn cản nổi, được
  cổ vũ bởi các nhà kinh tế như nhà kinh tế đạt giải Nobel Joseph Stiglitz, tác
  giả sách bán chạy nhất ở Pháp Thomas Piketty và nhà làm phim đoạt giải Oscar
  Michael Moore. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
   
   
   | 
 
 
  | 
   Garten is aware of
  how “expanding trade can lead to more economic growth… but also how it
  undermines existing jobs.” 
   | 
  
   Garten chỉ ra “phát triển thương mại có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế
  hơn… nhưng
  đồng thời cũng hủy hoại các công việc hiện có.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Yet his enthusiasm
  is unabashed, because “the story of globalization is no less than the story
  of human history.” 
   | 
  
   Mặc dù vậy, niềm tin của Garten vào toàn cầu hóa không hề thay đổi, vì
  "câu chuyện toàn cầu hóa cũng chính là câu chuyện về lịch sử loài người". 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   To prove his point
  Garten, a former dean at the Yale School of Management, sketches the lives of
  10 champions of globalization, from the marauding Genghis Khan in the 12th
  century to Intel chief executive Andrew Grove, from the Portuguese explorer
  Prince Henry (born 1394) to Cyrus Field, the heroic financier obsessed with
  connecting America to Europe by submarine telegraph cables in the 19th
  century. 
   | 
  
   Nguyên là Viện trưởng Học viện Quản lý tại Đại học Yale, Garten chứng
  minh quan điểm của mình bằng việc phác họa cuộc sống của 10 người thúc đẩy
  toàn cầu hóa trong lịch sử: từ Thành Cát Tư Hãn ở thế kỷ 12 đến Andrew Grove --
  giám đốc điều hành Intel, từ Hoàng tử Henry -- nhà thám hiểm người Bồ Đào Nha
  sinh năm 1394 đến Cyrus Field -- nhà tư bản tài chính anh hùng mong muốn kết
  nối châu Mỹ với châu Âu bằng cáp điện báo xuyên đại dương vào thế kỷ 19. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   What links a
  ferocious Mongol, a Holocaust survivor entrepreneur, a slave-trading prince
  and a communication pioneer? 
   | 
  
   Có điều gì chung giữa một chiến binh Mông Cổ với một doanh nhân sống sót
  sau vụ thảm sát người Do Thái, một hoàng tử buôn bán nô lệ với một người tiên
  phong trong ngành điện báo? 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   According to
  Garten, they are all heroes in “the story of globalization,” a unique process
  “carried on foot, horse (Genghis Khan), ship (Prince Henry), telegraph (Cyrus
  Field)” until modern globalization is spurred by Grove’s “information
  technology.” 
   | 
  
   Theo Garten, họ đều là các anh hùng trong “câu chuyện toàn cầu hóa”, một
  quá trình độc đáo từ “đi bộ, phi ngựa (Thành Cát Tư Hãn), tàu biển (Hoàng tử
  Henry), điện báo (Cyrus Field)” cho đến “công nghệ thông tin” của Grove – công
  nghệ làm nền móng cho quá trình toàn cầu hóa ngày nay. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   The book is filled
  with brilliant vignettes, describing how trade changed the medieval world,
  when “the trading cities of Genoa, Baghdad, and Samarkand produced an
  adventurous merchant class… spreading achievements in technology and the
  arts, from the pottery of Song China to the gold and silver inlaid furniture
  of Persia.” 
   | 
  
   Cuốn sách chứa đầy các tình tiết sinh động, miêu tả cách thương mại làm
  thay đổi thế giới thời trung cổ, khi “các kinh đô thương mại như Genova,
  Baghdad và Samarkand tạo ra một tầng lớp thương nhân mạo hiểm… truyền bá
  những thành tựu về công nghệ và nghệ thuật, từ đồ gốm thời Tống ở Trung Quốc
  đến đồ nội thất mạ vàng và bạc của Ba Tư.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   The entertaining
  anecdotes are sometimes mixed with fortune-cookie wisdom. 
   | 
  
   Những giai thoại thú vị đôi khi ẩn chứa những triết lý khôn ngoan. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Jean Monnet,
  father of the European Union, starts his career in the family cognac business
  and maintains that “patience” is a cardinal virtue for diplomats “to which
  cognac, itself the fruit of time, is a good preparation.” 
   | 
  
   Jean Monnet, người khai sinh Liên minh châu Âu, bắt đầu sự nghiệp với
  công việc kinh doanh rượu cognac của gia đình. Ông luôn khẳng định "tính
  kiên nhẫn" là một đức tính cao quý của các nhà ngoại giao, “mà để có đức
  tính này, rượu cognac -- bản thân nó là kết tinh của thời gian -- là chất liệu
  tuyệt vời.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Grove scolds a
  colleague, overwhelmed by deadlines, growling: 
   | 
  
   Grove đã lớn tiếng với một đồng nghiệp đang bị quá tải bởi các vấn đề
  trong công việc: 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   “There are no
  bigger problems. There are just problems.” 
   | 
  
   “Không có vấn đề nào lớn hơn vấn đề nào. Tất cả chỉ
  là vấn đề mà thôi.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   The problem with
  “From Silk to Silicon” is Garten’s assumption that globalization is a synonym
  for history, not just the tumultuous process preceding the end of the Cold
  War. 
   | 
  
   Vấn đề được nêu trong cuốn “Từ tơ lụa đến silicon” là giả định của Garten
  rằng: toàn cầu hóa chính là bản chất của lịch sử, chứ không chỉ là giai đoạn
  hỗn loạn trước khi kết thúc Chiến tranh Lạnh. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Prince Henry’s
  men, Garten writes, “not only bartered linens for humans… They hunted down
  men, women, and children… and shipped them in inhuman conditions.” 
   | 
  
   Garten viết: những người tùy tùng của Hoàng tử Henry “không chỉ đổi khăn
  trải giường lấy nô lệ…
  Họ săn lùng đàn ông, phụ nữ và trẻ em… và vận chuyển họ trong những điều
  kiện vô nhân đạo.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Genghis Khan
  “boiled enemies alive and turned the skulls of his adversaries into
  silver-coated drinking cups,”  
   | 
  
   Thành Cát Tư Hãn “nấu chín kẻ thù trong vạc dầu và lấy sọ của họ làm cốc
  uống mạ bạc”   
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   while Maj. Gen.
  Robert Clive, a British soldier of fortune with the East India Company in the
  18th century, was accused of “bombing a civilian French camp… or firing on
  French troops who had raised the white flag.” 
   | 
  
   trong khi Thiếu tướng Robert Clive, một lính đánh thuê người Anh của Công
  ty Đông Ấn trong thế kỷ 18, bị cáo buộc là “đánh bom một trại dân thường của
  Pháp… hoặc
  bắn vào binh sĩ Pháp khi họ đã giơ cờ trắng đầu hàng." 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   They were
  characters of ambition and ruthlessness with agendas of raw power, unaware of
  the lofty ideals and concrete interests of the international movement we call
  globalization, with its slow consensus-building of political goodwill,
  never-ending Doha-style trade negotiations, multinationals angling for
  dubious profits and nongovernmental organizations preaching about rampant
  inequality. 
   | 
  
   Đây là những nhân vật tham vọng và tàn nhẫn chỉ nhắm tới mục tiêu quyền lực
  thuần túy, không hề biết tới những lý tưởng cao cả và lợi ích cụ thể của
  phong trào quốc tế mà chúng ta gọi là toàn cầu hóa, cùng với nó là quá trình
  xây dựng đồng thuận chậm chạp dựa trên thiện chí chính trị, đàm phán thương mại
  kéo dài kiểu Doha, các tập đoàn đa quốc gia với lợi nhuận đáng ngờ, các tổ chức
  phi chính phủ rao giảng về sự bất bình đẳng lan tràn.  
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   According to
  Columbia University economist Xavier Sala-i-Martin, poverty rates have fallen
  80 percent and global welfare has increased between 128 perent and 145
  percent in less than 50 years thanks to globalization, despite the
  protectionist yells ricocheting in the presidential campaign. 
   | 
  
   Theo nhà kinh tế Xavier Sala-i-Martin của Đại học Columbia: tỷ lệ nghèo
  đói đã giảm 80% và phúc lợi toàn cầu đã tăng trong khoảng từ 128% đến 145%
  trong vòng chưa đầy 50 năm nhờ toàn cầu hóa, mặc cho những người ủng hộ chủ
  nghĩa bảo hộ hô hào phản đối trong chiến dịch tranh cử tổng thống. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   However, in his
  enthusiasm, Garten seems to equate imperialism and globalization, though the
  latter never planned to stir massive growth in colonies by brutal
  exploitation and harsh political power. 
   | 
  
   Tuy nhiên, có lẽ hơi phấn khích, Garten dường như đánh đồng chủ nghĩa đế
  quốc với toàn cầu hóa, cho dù toàn cầu hóa chưa bao giờ có ý định thúc đẩy
  tăng trưởng ồ ạt qua việc khai thác thuộc địa và thâu tóm quyền lực chính trị
  đầy tàn nhẫn như chủ nghĩa đế quốc. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   His list is
  interesting but random; for example, Alexander the Great and Napoleon, true
  exporters of culture, laws and traditions, not just troops or commodities,
  deserved to be in these pages. 
   | 
  
   Danh sách các nhân vật của ông hết sức thú vị nhưng được chọn một cách ngẫu
  nhiên; ví dụ, Alexander Đại Đế và Napoleon ngoài việc đem quân đội và hàng
  hóa đã đem theo văn hóa, luật pháp và truyền thống, đáng được đề cập nhưng lại
  không xuất hiện trong những trang sách này. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Garten is right to
  parade Margaret Thatcher but excludes Henry Kissinger and Richard Nixon,
  true-blue champions of globalization with their historic mission to China. 
   | 
  
   Garten đã đúng khi ca ngợi Margaret Thatcher nhưng lại không đề cập Henry
  Kissinger và Richard Nixon -- những người kiên định ủng hộ toàn cầu hóa, khởi
  đầu bằng chuyến đi lịch sử tới Trung Quốc. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   The main argument
  is stretched at the end of every chapter, when Garten tries to trace a direct
  family tree from Genghis Khan to the iPhone, sushi and the Trans-Pacific
  Partnership. 
   | 
  
   Cuối mỗi chương đều có lập luận chính, khi Garten cố gắng lần theo mối
  liên hệ từ Thành Cát Tư Hán cho tới iPhone, sushi và Hiệp định Đối tác xuyên
  Thái Bình Dương (TPP). 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Monnet’s vision to
  jump-start a peaceful common market in Europe after World War II is —
  somewhat comically — compared to exploits of bloodthirsty warriors because,
  according to Garten, “the essence of globalization is the reduction of
  borders — precisely what Monnet did… what Genghis Khan and Robert Clive did,
  too, via the creation of empires.” 
   | 
  
   Tầm nhìn của Monnet về việc khởi xướng thị trường chung bình yên ở châu
  Âu ngay sau Thế chiến II — phần nào hơi tức cười — khi bị đứng chung với chiến
  tích của các nhà cai trị sắt máu kể trên, vì theo Garten: "bản chất của
  toàn cầu hóa là xóa dần biên giới -- chính xác là những gì Monnet đã làm… và cũng là những
  gì Thành Cát Tư Hãn và Robert Clive đã làm thông qua việc xây dựng các đế chế.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Globalization is
  indeed the “reduction of borders,” but its logo is, at least until Crimea,
  Ukraine and Syria, the absence of global war. 
   | 
  
   Toàn cầu hóa thực sự là "xóa dần biên giới", nhưng biểu trưng của
  nó là không có chiến tranh toàn cầu, ít nhất là cho đến trước khi xảy ra các
  diễn biến ở Crimea, Ukraine và Syria. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Free trade
  increased, without threatening gunboats. 
   | 
  
   Thương mại tự do tăng lên, nhưng không phải bằng pháo hạm. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   This new scenario
  was made possible only by the absence of a dominant superpower, when growth
  spurred China, India and Latin America out of centuries of foreign domination
  and inaugurated the present, uneasy season Moises Naim labels “The End of
  Power” and Ian Bremmer decries as the leaderless age of G-Zero, orphaned of
  any G-7, G-8 or G-20 summit, long on photo ops, short on real solutions. 
   | 
  
   Kịch bản mới này chỉ có thể xảy ra khi không có siêu cường thống trị, khi
  tăng trưởng kinh tế kéo Trung Quốc, Ấn Độ, châu Mỹ La Tinh ra khỏi hàng thế kỷ
  chịu ách thống trị của nước ngoài, đồng thời mở ra kỷ nguyên mới rối ren hiện
  nay, kỷ nguyên mà Moises Naim gọi là “Sự chấm dứt của Siêu cường”, hay Ian
  Bremmer miêu tả là thời đại G-Zero không có quốc gia lãnh đạo, không còn những
  hội nghị thượng đỉnh G-7, G-8, hay G-20, với nhiều ảnh chụp các chính trị gia
  bắt tay nhau nhưng ít giải pháp thiết thực.  
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   The contradiction
  catches up with the author by the end of the book, when Garten wryly notes: 
   | 
  
   Sự mâu thuẫn này đến với tác giả vào cuối cuốn sách, khi Garten hài hước: 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   “When I started
  out to write this book, my assumption was that the ten people I selected were
  visionaries… Having delved into their lives more deeply… I came to a
  different conclusion: they did not have grand strategies in mind 
   | 
  
   “Khi bắt đầu viết cuốn sách này, tôi giả định rằng mười người tôi chọn là
  những người nhìn xa trông rộng… Nhưng sau khi nghiên cứu kỹ cuộc sống của họ... tôi kết luận
  rằng: họ không có chiến lược lớn nào 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Accelerating the
  interconnectedness of nations was never their motivation; instead, they were
  propelled by the urge to acquire power, or fortune, or fame.” 
   | 
  
   Họ chưa bao giờ định đẩy nhanh sự liên kết giữa các quốc gia; thay vào
  đó, họ bị thôi thúc bởi tham vọng quyền lực, tài sản, hoặc danh tiếng.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Indeed so, and
  this glitch erases any direct link from Genghis Khan to Deng Xiaoping, the
  last portrait in Garten’s gallery. 
   | 
  
   Đúng như thế, và mâu thuẫn này xóa bỏ bất kỳ liên kết trực tiếp nào từ
  Thành Cát Tư Hãn tới Đặng Tiểu Bình, nhân vật cuối cùng trong danh sách của
  Garten. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Transnational
  adventures are as old as history; Alexander went to India, Caesar to Egypt,
  Marco Polo to China, but warlords and explorers never meant to enhance
  welfare and growth abroad. 
   | 
  
   Các cuộc phiêu lưu xuyên quốc gia chẳng phải điều gì mới mẻ: Alexander đã
  tới Ấn Độ, Caesar đến Ai Cập, Marco Polo đến Trung Quốc, nhưng các lãnh chúa
  và nhà thám hiểm chưa bao giờ có ý định tăng cường phúc lợi và tăng trưởng
  kinh tế ở nước ngoài. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Globalization and
  the post-industrial economy destroyed millions of jobs in the developed
  world, while lifting hundreds of millions of poor from hunger to a decent
  life in the emerging countries. 
   | 
  
   Toàn cầu hoá và nền kinh tế hậu công nghiệp đã phá hủy hàng triệu công ăn
  việc làm ở các nước phát triển, đồng thời nâng cao mức sống của hàng trăm triệu
  người nghèo đói ở các nước đang phát triển. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   This was a unique
  phenomenon, both wonderful and awful, rife with contradictions. 
   | 
  
   Đây là một hiện tượng độc đáo, vừa tuyệt vời vừa tồi tệ, và đầy mâu thuẫn. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Its consequences
  are still shaping our world, from Trump’s TV tantrums to anarchists’ bonfires
  in Athens. 
   | 
  
   Hậu quả của nó vẫn đang định hình thế giới của chúng ta, từ những cơn thịnh
  nộ của Tổng thống Trump trên tivi đến những vụ bạo loạn của nhóm người vô
  chính phủ ở Athens. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Garten seems to
  miss how radical the revolution was and how powerfully it is still
  influencing what Raghuram Rajan, governor of the Reserve Bank of India, calls
  “the new normal.” 
   | 
  
   Garten dường như không nhận ra cuộc cách mạng này cấp tiến ra sao và nó vẫn
  đang ảnh hưởng mạnh mẽ thế nào tới điều mà thống đốc của Ngân hàng Trung ương
  Ấn Độ Raghuram Rajan gọi là “sự bình thường mới”. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   “From Silk to
  Silicon” is well written and maintains a brisk pace, though here and there it
  is marred by platitudes and a few typos in the maps, such as “Portugese
  Empire” and “Magaret Thatcher’s Wars.” 
   | 
  
   "Từ tơ lụa đến silicon" được viết lôi cuốn và duy trì nhịp độ
  nhanh, dù đôi chỗ hơi đều đều và một vài lỗi chính tả trong các bản đồ, ví dụ
  như "Đế quốc Bồ Đào Nha" và "Những cuộc chiến của Magaret
  Thatcher". 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Only Field, the
  American financier who, against terrible odds, laid the first telegraph cable
  across the Atlantic in 1858, stands out as a real hero of contemporary
  globalization. 
   | 
  
   Trong cuốn sách này chỉ có Field -- nhà tư bản tài chính người Mỹ đã bất
  chấp rủi ro khủng khiếp để đặt đường cáp điện báo đầu tiên xuyên Đại Tây
  Dương vào năm 1858, hiện lên như một anh hùng thực sự của nền toàn cầu hoá
  đương đại. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Without underwater
  cables, “in 1830 a message from London to New York or Bombay took almost as
  long to reach its destination as it had in the days of Vasco da Gama,” while
  “thanks to oceanic cable, by the time of Field’s death in 1892, communication
  between the United States and Europe was just about instantaneous.” 
   | 
  
   Nếu không có dây cáp ngầm, “vào năm 1830 một tin nhắn từ London đến New
  York hoặc Bombay mất nhiều thời gian ngang với thời của nhà thám hiểm Vasco
  da Gama vào thế kỷ 16,” trong khi “vào thời điểm Field qua đời năm 1892,
  thông tin liên lạc giữa Mỹ và châu Âu gần như tức thời nhờ vào cáp ngầm xuyên
  đại dương này.” 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Garten can extol,
  tongue in cheek, the marvel of Queen Victoria celebrating the newly laid
  cable with a telegram to President James Buchanan, a 99-word text crawling
  for 16 1/2 hours under the ocean. 
   | 
  
   Garten có thể hài hước ca ngợi sự ngạc nhiên của Nữ hoàng Victoria khi
  chúc mừng việc đặt cáp bằng một bản điện tín gửi tới Tổng thống James Buchanan,
  chỉ 99 từ nhưng "như rùa bò" tới 16 tiếng rưỡi qua đại dương. 
   | 
 
 
  | 
     
   | 
  
     
   | 
 
 
  | 
   Think about it
  when you feel like complaining about slow email. 
   | 
  
   Hãy nghĩ về nó khi bạn định phàn nàn về việc mãi không gửi được email. 
   | 
 
1 Comments